Ngày 1/7/2009, Pháp Lệnh Công An Xã Có Hiệu Lực Thi Hành

Việc ban hành Pháp lệnh Công an xã là một bước tiến quan trọng trong công tác lập pháp của Nhà nước ta, tạo cơ sở pháp lý bảo đảm xây dựng tổ chức và hiệu quả hoạt động của Công an xã, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng lực lượng Công an xã, giám sát hoạt động của Công an xã và phối hợp với Công an xã trong bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quN 89;c trong tình hình mới.

Chương 1, quy định chung, gồm 8 điều (từ Điều 1 đến Điều 8), quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Pháp lệnh; về vị trí, chức năng của Công an xã; nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an xã; xây dựng lực lượng Công an xã; giám sát hoạt động của lực lượng Công an xã; quan hệ phối hợp giữa Công an xã với các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở và các hành vi bị nghiêm cấm.

Chương 2, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Công an xã, gồm 5 điều (từ Điều 9 đến Điều 13), quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã và tổ chức Công an xã.

Chương 3, bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với Công an xã, gồm 6 điều (từ Điều 14 đến Điều 19), quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động của Công an xã, nơi làm việc, trang bị, trang phục, phù hiệu, giấy chứng nhận; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng Công an xã; về tiền lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác đối với Công an xã.

Chương 4, trách nhiệm quản lý nhà nước về Công an xã, gồm 4 điều (từ Điều 20 đến Điều 23), quy định về trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Công an,các bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về Công an xã.

Chương 5, điều khoản thi hành, gồm 2 điều (Điều 24 và Điều 25), quy định về hiệu lực thi hành và trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh.

Cần nghiên cứu nắm vững và thực hiện đầy đủ các quy định của Pháp lệnh Công an xã, trong đó chú ý một số nội dung cơ bản sau đây:

Theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh: Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.

Quy định này của Pháp lệnh phù hợp với quy định của Luật Công an nhân dân; theo đó, Công an xã được Luật và Pháp lệnh quy định thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, cùng với Công an phường, Công an thị trấn hợp thành tổ chức Công an cơ sở của Công an nhân dân.

Quy định này cũng thể hiện rõ tính chất bán chuyên trách (không chính quy) của Công an xã. Pháp lệnh xác định Công an xã là lực lượng nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên được quy định tại các Điều 11, Điều 12, Điều 13 của Pháp lệnh: theo đó, Trưởng Công an xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Công an cấp trên về mọi hoạt động của Công an xã; Phó trưởng Công an xã giúp Trưởng Công an xã thự ;c hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Công an xã; khi Trưởng Công an xã vắng mặt thì một Phó trưởng Công an xã được Trưởng Công an xã ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Công an xã; Công an viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Công an xã; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn dân cư do mình phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội do Trưởng Công an xã giao.

Chính phủ quy định khung số lượng Phó trưởng Công an xã và Công an viên. Căn cứ vào quy định khung số lượng của Chính phủ và tình hình thực tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cụ thể số lượng Phó trưởng Công an xã và Công an viên của từng xã cho phù hợp.

Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, tại khoản 2 Điều 21 của Pháp lệnh giao cho Bộ Công an quy định cụ thể và chỉ đạo thực hiện việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (chính quy) đảm nhiệm các chức danh Công an xã. Đồng thời, tại khoản 3 Điều 10 của Pháp lệnh cũng quy định: trường hợp cần thiết, do yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Giám đốc Công an cấp tỉnh sau khi trao đổi thống nhất với Chủ tịch UBND cấp huyện, quyết định điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (chính quy) đảm nhiệm các chức danh Công an xã.

Trưởng Công an xã được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật; theo đó, các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp... đối với Trưởng Công an xã được thực hiện theo quy định chung của pháp luật về cán bộ, công chức.

Phó trưởng Công an và Công an viên được hưởng phụ cấp hàng tháng. Chính phủ quy định khung mức phụ cấp đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên. Căn cứ vào quy định của Chính phủ và thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức phụ cấp cụ thể cho Phó trưởng Công an xã và Công an viên.

Điều 20 của Pháp lệnh quy định: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Công an xã; Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Công an xã. Tại các điều: 21, 22 và 23 của Pháp lệnh quy định trách nhiệm của Bộ Công an, của các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND các cấp trong quản lý nhà nước về Công an xã.

Ngày 21/11/2008, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Công an xã, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2009.

Việc ban hành Pháp lệnh Công an xã là một bước tiến quan trọng trong công tác lập pháp của Nhà nước ta, tạo cơ sở pháp lý bảo đảm xây dựng tổ chức và hiệu quả hoạt động của Công an xã, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng lực lượng Công an xã, giám sát hoạt động của Công an xã và phối hợp với Công an xã trong bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quN 89;c trong tình hình mới. Pháp lệnh Công an xã gồm 5 chương, 25 điều: Chương I.

Quy định chung gồm 8 điều (từ Điều 1 đến Điều 8); Chương II. Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Công an xã gồm 5 điều (từ Điều 9 đến Điều 13); Chương III. Bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với Công an xã gồm 6 điều (từ Điều 14 đến Điều 19); Chương IV. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Công an xã gồm 4 điều (từ Điều 20 đến Điều 23); Chương V. Điều khoản thi hành gồm 2 điều (Điều 24 và Điều 25).

Đây là văn bản pháp luật quan trọng tạo cơ sở pháp lý để lực lượng Công an xã thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới.

Next Post Previous Post